Các bài thuốc trị bế kinh
Bế kinh hay vô kinh thứ phát (đang có kinh tự nhiên không thấy có) do các nguyên nhân toàn thân như: nhiễm khuẩn cấp tính hay mạn tính, rối loạn dinh dưỡng và rối loạn tinh thần. Ngoài ra còn do nguyên nhân nội tiết như: thiểu năng hoạt động nội tiết của buồng trứng, tuyến yên, vùng dưới đồi và sự giảm sút tính cảm thụ của niêm mạc tử cung.
Y học cổ truyền đã có các bài thuốc chữa bế kinh có hiệu quả cho từng thể bệnh. Chữa bế kinh do phần huyết bị giảm (thiếu máu): Triệu chứng kinh nguyệt vài tháng không có, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, hồi hộp, thở ngắn, lưng đau, ăn kém, gầy mòn, da khô. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Đảng sâm 20g, hoài sơn, ý dĩ, ích mẫu mỗi vị 16g; bạch truật, kỷ tử, thục địa, hà thủ ô, kê huyết đằng, ngưu tất mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Thục địa, đảng sâm mỗi vị 16g; bạch thược 12g, xuyên khung, đương quy, hoàng kỳ mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Thục địa, cỏ nhọ nồi mỗi vị 16g, kỷ tử, hà thủ ô, sa sâm, long nhãn, ích mẫu mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 t hang.
Chữa bế kinh do ăn uống không điều độ, dinh dưỡng kém, lao động quá mệt nhọc gây thiếu máu. Triệu chứng: Bế kinh vài tháng, sắc mặt vàng, tinh thần mệt mỏi, tay chân lạnh, phù thũng, choáng váng, hồi hộp, hơi thở gấp, đầy bụng, ăn kém, tiêu chảy. Dùng các bài thuốc:
Bài 1: Hoàng kỳ, bạch truật, đảng sâm mỗi vị 12g; đương quy, sài hồ, thăng ma, bạch thược, đan sâm, ngưu tất mỗi vị 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Hoàng kỳ, đảng sâm, long nhãn, thục địa mỗi vị 12g; bạch truật, đương quy, mộc hương, táo nhân, phục linh, đại táo mỗi vị 8g; bạch thược, xuyên khung mỗi vị 8g; viễn chí 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bế kinh do lo nghĩ quá mức và do các bệnh mạn tính như lao phổi, viêm phế quản hoặc sau các bệnh truyền nhiễm, nhiễm khuẩn gây thiếu máu. Triệu chứng bế kinh vài tháng, người gầy mòn, sắc mặt trắng, hai gò má đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, miệng khô, ho khan hoặc khạc ra máu, ít ngủ. Dùng các bài thuốc:
Bài 1: Tục đoạn, trạch lan mỗi vị 40g; bá tử nhân, ngưu tất mỗi vị 20g; thục địa 15g, đương quy 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Bạch thược 240g, hoàng kỳ, cam thảo, ngũ vị tử, a giao, bán hạ chế, phục linh, đương quy, sa sâm, thục địa mỗi vị 80g. Tất cả các vị tán bột, ngày uống 12 - 20g.
Chữa bế kinh do bị lạnh: Triệu chứng kinh nguyệt mất vài tháng, bụng dưới đau lạnh,chân tay lạnh, ngực tức, buồn nôn. Dùng các bài thuốc:
Bài 1: Đan sâm, ngưu tất mỗi vị 12g, xuyên khung 10g, quế chi, tía tô, bạch chỉ, uất kim, nga truật mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Ngưu tất, đảng sâm mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, bạch thược, nga truật, ban bì, quế chi mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bế kinh do đàm thấp gây ra người béo mập: Triệu chứng người béo mập, bế kinh, không muốn ăn, có lúc buồn nôn, nôn, tiểu tiện nhiều, miệng nhạt. Dùng các bài thuốc:
Bài 1: Đảng sâm 16g, đan sâm, ý dĩ mỗi vị 12g; hương phụ, trần bì, bán hạ chế, chỉ xác, nga truật, uất kim mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Bạch truật 12g, thương truật, hương phụ, trần bì, nam tinh (củ chóc) chế, chỉ xác, bán hạ chế mỗi vị 8g; chích thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bế kinh do huyết ứ: Triệu chứng bế kinh vài tháng, sắc mặt xanh, hạ vị căng trướng, miệng khô. Dùng các bài thuốc:
Bài 1: Cao ích mẫu mỗi ngày uống lượng tương đương 20-30g ích mẫu.
Bài 2: Ích mẫu 16g, ngưu tất 12g; đào nhân, uất kim, tạo giác thích (gai bồ kết), hương phụ mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Ngưu tất 12g, đương quy, huyền hồ, hồng hoa, xích thược, hương phụ, xuyên khung, đào nhân, đan sâm, trạch lan mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.