Thống kinh hay đau bụng kinh là bệnh lý phụ khoa rất thường gặp. Có thể đau trước, trong và sau hành kinh. Ở những em gái mới đến tuổi dậy thì, đau bụng dưới mang tính chất chu kỳ nhưng chưa thấy kinh lần nào có thể là do màng trinh không có lỗ thủng để kinh nguyệt chảy ra nên gây đau. Các bệnh viêm phần phụ, tử cung dị dạng hoặc lệch vẹo cũng là những nguyên nhân thường gặp. Phụ nữ có tuổi mắc bệnh này phần lớn lại do khí huyết ứ trệ gây đau. Ðau bụng dưới có thể gặp trước khi hành kinh và kéo dài trong suốt kỳ kinh nguyệt.
Đau trước khi hành kinh: Có 2 thể: thể huyết nhiệt và thể huyết ứ.
Thể huyết nhiệt: Trước lúc hành kinh, người bệnh đau bụng, đau lan ra hai bên bụng dưới, kinh nguyệt trước kỳ, lượng kinh nhiều, sắc kinh đỏ tím, đặc không có mùi hôi, môi đỏ, miệng đỏ, khô, tâm phiền, ít ngủ, táo bón, lưỡi đỏ rêu vàng. Mạch hoạt sác, huyền sác. Dùng bài thuốc: Sinh địa 16g, huyền sâm 16g, địa cốt bì 12g, đào nhân 8g, ích mẫu 20g, uất kim 12g, hương phụ 8g, thanh bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể huyết ứ: Đau trước hoặc mới hành kinh, bụng dưới đau, kinh ít, máu tím đen, ra huyết cục, khi kinh ra thì đỡ đau. Nếu có ứ huyết nhiều thì sắc mặt tím, da khô, miệng khô không muốn uống nước, lưỡi đỏ có điểm tím, rêu lưỡi bình thường. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: Cao ích mẫu mỗi ngày uống 20-30g.
Bài 2: Ích mẫu 16g, đào nhân 8g, uất kim 8g, xuyên khung 8g, ngưu tất 8g, hương phụ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Đau khi hành kinh:
Có 2 thể: thể khí trệ và thể hàn thực.
Thể khí trệ: Bụng dưới trướng đau, kinh nguyệt ít, lúc trướng căng thì ngực sườn đầy tức lợm giọng, rêu lưỡi mỏng.Mạch huyền. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Hương phụ 8g, ô dược 8g, sa nhân 8g, thanh bì 6g, ích mẫu 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Ô dược 8g, sa nhân 8g, hương phụ 8g, huyền hồ 8g, mộc hương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể hàn thực: Đang hành kinh bị lạnh, cảm mạo phong hàn gây đau bụng kinh. Biểu hiện: nhức đầu, sợ lạnh, mỏi lưng, đau hạ vị, lạnh, chườm nóng thì đỡ đau, lượng kinh ít, màu đỏ sẫm có cục. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Quế chi, bạch chỉ càn cương, bán hạ chế, uất kim đều 8g, đan sâm 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Đương quy, đan bì, bán hạ chế mạch môn, ngô thù đều 8g, phục linh, tế tân, phòng phong, cao bản, càn cương mộc hương, cam thảo đều 4g, ô dược 8g, thương truật 8g. Sắc uống ngày 1 thang.