Nghiên cứu tác dụng cây tam lăng

Tên thuốc: Rhizoma Sparganii

Tên khoa học: Seipus yagara Ohwi

Họ Cói (Cyperaceae)

Bộ phận dùng: thân rễ gọi là củ, bề ngoài màu tro nhợt, mịn cứng chắc, không mốc mọt không xốp là thứ tốt. Còn có loại hắc tam lăng (Sparganium recemosum Huds) Họ hắc tam lăng (Sparganiaceae) hình nHọn hơn kinh Tam lăng, cũng dùng thay thế.

Thành phần hoá học: tinh dầu, tinh bột và một số chất khác chưa nghiên cứu.

Tính vị: vị đắng, tính bình.

Quy kinh: Vào kinh Can và Tỳ.

Tác dụng: hành khí phá huyết, tiêu tích, chỉ thống, thông kinh, làm thuốc tiêu, thuốc tán.

A.Theo Y học cổ truyền:

Phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống. Chủ trị các chứng kinh bế, đau bụng, trưng hà tích tụ, thực tích, bụng trên đầy đau.

Trích đoạn Y văn cổ:

    • Sách Nhật hoa tử bản thảo: " trị phụ nhân huyết mạch bất điều, tâm phúc thống, trục thai, tiêu ác huyết, bổ lao, thông nguyệt kinh, trị khí trướng, tiêu ứ huyết, trị sản hậu đau bụng".
    • Sách Bản thảo kinh sơ: " Tam lăng, về mặt huyết có thể trị huyết, về mặt khí có thể trị khí, các loại lão tích, trưng tích, tích tụ không ngoài do huyết ứ khí trệ thực tích gây nên. Thuốc có vị đắng có thể tả, vị cay có thể tán, vị ngọt có thể hòa vào tỳ, huyết thuộc âm mà hữu hình, thuốc có thể trị các loại kiên tích ngưng kết đình trệ hữu hình".
  • Sách Y học Trung trung tham tây lục (dược vật): " Tam lăng khí vị đều nhạt, hơi có chút cay. Nga truật vị hơi đắng, khí hơi thơm lại hơi cay, tính hơi ôn là thuốc chủ yếu hóa ứ huyết. Dùng để trị Nam tử huyền tích, Nử tử trưng hà, kinh nguyệt không thông, thuốc tính không mãnh liệt mà công tích lại nhanh. Tác dụng hành khí của thuốc có thể trị các chứng tâm phúc đau, đau tức hạ sườn, tất cả các chứng huyết ngưng khí trệ nếu cùng dùng với Sâm, Truật, Kỳ có thể giúp ăn tốt, điều hòa huyết, phân biệt kỹ hơn giữa 2 vị thì Tam lăng hóa huyết tốt hơn Nga truật, Nga truật lý khí tốt hơn Tam lăng".

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Tam lăng có tác dụng ức chế tế bào ung thư.

Ứng dụng Lâm sàng:

1.Trị phụ nữ tắt kinh do huyết ứ: bụng dưới đau tức, sau sinh ứ huyết, bụng đau dùng bài:

  • Hòa huyết thông kinh thang: Tam lăng, Nga truật, Quán chúng, Tô mộc đều 8g, Đương qui 12g, Thục địa 16g, Hồng hoa, Huyết kiệt, Nhục quế, Mộc hương đều 6g sắc nước uống.

2.Trị chứng đau bụng trên, hạ sườn đau tức:

  • Tam lăng tiễn: Tam lăng, Nga truật đều 8g, Thanh trần bì 12g, Bán hạ 12g, Mạch nha 12g, cho giấm tốt nấu khô sao tán bột hồ giấm viên mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần, uống với rượu ấm trước khi ăn. Bài này có thể dùng trị chứng thực tích, đàm trệ, đàm kết, huyết trưng.

3.Trị viêm gan siêu vi : gan lách to:

  • Tam lăng, Miết giáp, Đương qui, Bạch thược đều 12g, Nhân trần, Kim ngân hoa đều 20g, Sài hồ, Hồng hoa đều 8g, chế thành thuốc nước hoặc thuốc chích. Thuốc sắc mỗi ngày 2 lần, thuốc chích bắp mỗi lần 2ml, ngày 1 lần, 3 tháng là 1 liệu trình.

4.Trị chữa ngoài dạ con:

Tác giả dùng bài thuốc gồm các vị: Tam lăng, Nga truật, Thủy điệt, Sinh Mẫu lệ, Đơn sâm. Trị 25 ca thai ngoài tử cung, kết quả 92% (Khoa Sản Bệnh viện số 1 Khu Long nham, Tạp chí Y dược Phúc kiến 1981,2:23).

5.Trị ung thư:

  • Trị ung thư gan: dùng dịch tiêm Tam lăng, Nga truật 30%, 20 - 60ml mỗi ngày hoặc dịch tiêm Tam lăng, Nga truật 50%, 20 - 40ml/ngày, chích tĩnh mạch. Ngoài ra dùng 2 bài thuốc tán gồm: Tam lăng, Nga truật, Thủy điệt, Ngõa lãng tử, Tô mộc, Hồng hoa, Nguyên hồ, Hương phụ, Mộc hương, Sa nhân, Trần bì, Bán hạ, Hậu phác, Chỉ thực, Đại hoàng, Mộc thông. Trị 30 ca ung thư gan, kết quả tốt 3 ca, có kết quả 10 ca, không kết quả 17 ca, tỷ lệ kết quả 43,3%, kết quả đối với các ca muộn và xơ gan, quá trình dùng thuốc không phát hiện biến chứng ( Khoa ung thư Bệnh viện trực thuộc số 1 Viện Y học Thẩm dương, Tập san nghiên cứu phòng trị ung thư 1973,1:31).
  • Kết quả trị các ung thư: Tác giả dùng bài Phá thạch hợp tể ( Tam lăng, Xuyên phá thạch, Mã tiên thảo) trị 31 ca ung thư giai đoạn cuối ( trong đó, ung thư dạ dày, gan mỗi thứ 8 ca, ung thư thực quản 5 ca, ung thư cổ tử cung 3 ca, ung thư vú 2 ca, ung thư phổi, ung thư trực tràng .) kết quả tốt 5 ca, có kết quả 19 ca, không kết quả 7 ca.

Theo biện chứng, đối với các thể: ứ huyết, can uất, ứ độc và đàm thấp kết quả tốt hơn ( Vương Căn, học báo học viện Trung y Triết giang 1983,3:31).

Liều dùng và chú ý:

  • Uống và cho vào thuốc thang: 3 - 10g, chế giấm làm tăng tác dụng giảm đau.
  • Thuốc có tác dụng phá ứ mạnh, không nên dùng cho phụ nữ kinh nguyệt ra nhiều và đàn bà có thai.
  • Trên lâm sàng, Tam lăng và Nga truật thường dùng ví có tác dụng tương tự nhưng Tam lăng thiên về phần huyết, phá huyết mạnh. Nga truật thiên về phần khí nên hành khí tiêu tích mạnh hơn.

 

Bình luận

3
Thông tin hữu ích

Thông tin hữu ích

  • "VẠCH MẶT" 3 bệnh phụ khoa nguy hiểm gây đau bụng kinh!
    "VẠCH MẶT" 3 bệnh phụ khoa nguy hiểm gây đau bụng kinh!

    Với phụ nữ, các chu kỳ kinh nguyệt là dấu hiệu tốt cho khả năng sinh sản. Tuy nhiên, cơn đau bụng kinh lại luôn gây ra sự mệt mỏi, khó chịu. Không những vậy, chúng còn là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh phụ khoa nguy hiểm. Đó là những bệnh nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

  •  Cập nhật 3 phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung
    Cập nhật 3 phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung

    Bệnh lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là một trong những nguyên nhân chính gây đau bụng dưới khi hành kinh (mức độ đau nặng nhẹ ở mỗi người sẽ khác nhau), gây đau khi sinh hoạt vợ chồng, hạn chế khả năng làm việc, thậm chí là gây ra tình trạng hiếm muộn…nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống thường ngày của chị em. Với sự phát triển của y học, đã có nhiều phương pháp điều trị hội chứng này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu cụ thể qua bài viết sau:

  •  3 chất chiết xuất từ tự nhiên giúp cải thiện lạc nội mạc tử cung
    3 chất chiết xuất từ tự nhiên giúp cải thiện lạc nội mạc tử cung

    Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) ngoài gây tình trạng đau bụng dưới dữ dội khi hành kinh thì người bệnh còn có triệu chứng đau khi quan hệ, tiêu chảy, mệt mỏi, táo bón… Bên cạnh các phương pháp điều trị hiện nay như dùng thuốc giảm đau, thuốc nội tiết… thì chị em có thể áp dụng thêm một số chất chiết xuất từ tự nhiên như trà xanh, nho, nghệ giúp giảm các triệu chứng bệnh LNMTC.

Tư vấn Zalo Tư vấn Zalo
Tư vấn hotline Tư vấn hotline